DỰ THẢO ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN VIỆT NAM (ngày 09/10/2018)

 ĐIỀU LỆ

HIỆP HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN VIỆT NAM

            Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của các hội viên, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; có nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên; duy trì các chuẩn mực đạo đức hành nghề công chứng; được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

            Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định về tổ chức, hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên; quyền, nghĩa vụ của hội viên; quan hệ của Hiệp hội với hội viên, với cơ quan, tổ chức có liên quan.

            Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và hội viên trên cả nước.    

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

  1. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; thực hiện chế độ tự quản nhằm xây dựng các giá trị chuẩn mực của công chứng viên; phát triển đội ngũ công chứng viên có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội và yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, ổn định và phát triển kinh tế – xã hội.
  2. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là thành viên của Liên minh công chứng quốc tế, tham gia đầy đủ, tích cực vào hoạt động của Liên minh; không ngừng mở rộng quan hệ với các tổ chức công chứng viên của các quốc gia trên thế giới nhằm tăng cường hợp tác, góp phần thúc đẩy hội nhập quốc tế, xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị với các quốc gia trên thế giới.

 Điều 2. Địa vị pháp lý của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

  1. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của các hội viên, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
  2. Tên giao dịch quốc tế của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được viết bằng tiếng Anh là Vietnam Notary Association (viết tắt là VNA).
  3. Trụ sở của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được đặt tại Hà Nội – Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch và không vì mục đích lợi nhuận; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; chịu sự quản lý của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

Hội viên của Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam là các Hội công chứng viên của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các công chứng viên đang hành nghề công chứng.

Điều 5.Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

  1. Các nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng và pháp luật có liên quan.
  2. Đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.
  3. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên ở trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
  4. Thực hiện hợp tác quốc tế và hướng dẫn, giám sát việc tuân theo pháp luật, tuân theo Điều lệ của Hiệp hội trong hoạt động hợp tác quốc tế đối với các hội viên.
  5. Quản lý, sử dụng tài sản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội; tiếp nhận và thực hiện nguồn hỗ trợ, tài trợ hợp pháp của hội viên, các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
  6. Báo cáo quyết toán tài chính về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách, nguồn hỗ trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức nước ngoài gửi Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu.
  7. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và của Điều lệ này.

CHƯƠNG II

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN

Điều 6. Các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

  1. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
  1. Hội đồng công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc.
  2. Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là cơ quan điều hành của Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.
  3. Ban kiểm tra là cơ quan kiểm tra các hoạt động của Hiệp hội.
  4. Văn phòng Hiệp hội và các Ban là cơ quan giúp việc của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
  5. Các cơ quan khác trực thuộc Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

           Điều 7. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc

  1. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc do Hội đồng công chứng viên toàn quốc triệu tập theo nhiệm kỳ 03 (ba) năm. Đại hội có thể được triệu tập bất thường theo quyết định của Hội đồng công chứng viên toàn quốc; theo yêu cầu của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Hội đồng hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phải sửa đổi Điều lệ của Hiệp hội; bầu bổ sung Ủy viên Hội đồng khi khuyết thiếu 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Hội đồng hoặc quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc.
  2. Đại biểu đại hội công chứng viên toàn quốc được Đại hội nhiệm kỳ hoặc bất thường của các Hội công chứng viên bầu hoặc Ban chấp hành Hội công chứng viên cử với số lượng theo sự phân bổ của Hội đồng.
  3. Đại biểu đại hội công chứng viên toàn quốc phải là hội viên có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; có tinh thần trách nhiệm và khả năng đóng góp vào những quyết định của Đại hội; không phải là người đang bị xử lý kỷ luật trong nhiệm kỳ do vi phạm Điều lệ Hiệp hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng hoặc đang bị Hội, Hiệp hội xem xét xử lý kỷ luật.
  4. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc hợp lệ nếu có ít nhất hai phần ba (2/3) số đại biểu được triệu tập tham dự. Trong trường hợp không đủ hai phần ba (2/3) số đại biểu được triệu tập tham dự Đại hội thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày triệu tập lần thứ nhất phải triệu tập Đại hội lần thứ hai. Đại hội triệu tập lần thứ hai hợp lệ khi có trên một phần hai (1/2) số đại biểu được triệu tập tham dự.
  5. Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  1. Thảo luận và thông qua báo cáo của Hội đồng công chứng viên toàn quốc về kết quả thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ trước; phương hướng hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ tiếp theo;
  2. Thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);
  3. Bầu Uỷ viên Hội đồng công chứng viên toàn quốc;
  4. Bầu ủy viên Ban kiểm tra;
  5. Kết luận và quyết định các vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Hội đồng công chứng viên toàn quốc hoặc của Ban Thường vụ Hiệp hội.
    1. Nghị quyết Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc được thông qua khi được trên 1/2 số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 8. Hội đồng công chứng viên toàn quốc (sau đây gọi tắt là Hội đồng)

  1. Hội đồng do Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc bầu có nhiệm kỳ 03 năm (ba) năm theo nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc.
  2. Hội viên có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì có thể được bầu làm Ủy viên Hội đồng:a) Có phẩm chất đạo đức, tư cách tốt; tinh thần trách nhiệm cao.b) Gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;

    c) Có trình độ chuyên môn vững, có năng lực xử lý công việc; là hội viên có uy tín và tinh thần trách nhiệm cao trong công tác chuyên môn cũng như trong công tác hội; có khả năng đóng góp những ý kiến quan trọng vào những quyết định của Hội đồng;

    d) Có điều kiện về thời gian, sức khỏe để tham gia hoạt động của Hội đồng và các Ban của Hiệp hội khi được phân công.

  3. Hội viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được ứng cử Ủy viên Hội đồng:

 

  1. a) Đã bị Hội, Hiệp hội hoặc tổ chức mà hội viên đó tham gia xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong nhiệm kỳ;
  2. b) Đang bị Hội, Hiệp xem xét xử lý kỷ luật;
  1. Việc bầu Ủy viên Hội đồng được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Hội viên trúng cử Ủy viên Hội đồng phải đạt được số phiếu trên một phần hai (1/2) tổng số phiếu bầu hợp lệ. Trong trường hợp số hội viên đạt được số phiếu trên một phần hai (1/2) tổng số phiếu bầu hợp lệ lớn hơn so với số Ủy viên cần bầu thì hội viên có số phiếu cao hơn trúng cử; nếu có số phiếu bằng nhau thì hội viên có thâm niên nghề công chứng lâu hơn sẽ trúng cử.
  2. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
  3. a) Ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; Nghị quyết, Quyết định.
  4. b) Quyết định những chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện Nghị quyết và các Quyết định của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc;
  5. c) Thông qua báo cáo công tác, báo cáo tài chính và chương trình hoạt động hàng năm của Hiệp hội;
  6. d) Hướng dẫn về thời gian, nội dung và thủ tục tổ chức Đại hội nhiệm kỳ Hội công chứng viên;

đ) Hướng dẫn việc bầu đại biểu tham dự Đại hội, chuẩn bị các văn kiện, quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề chi tiết liên quan đến việc bầu cử Hội đồng, Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký. Tham gia ý kiến với Hội công chứng viên trong việc giới thiệu hội viên vào danh sách ứng cử viên bầu Ban chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội công chứng viên nhiệm kỳ mới khi có yêu cầu;

  1. e) Quyết định số lượng Uỷ viên Ban Thường vụ, Phó Chủ tịch; bầu Uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hiệp hội; miễn nhiệm, bãi nhiệm Uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng;
  2. g) Quyết định việc triệu tập Đại hội đại biểu (hoặc bất thường) công chứng viên toàn quốc;
  3. h) Quy định khung phí tập sự, phí gia nhập, phí hội viên và tỷ lệ trích nộp về Hiệp hội;
  4. i) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này hoặc do Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc giao.
  5. Hội đồng họp thường kỳ hai (02) lần trong một năm theo triệu tập của Ban Thường vụ. Ban Thường vụ có thể triệu tập Hội đồng họp bất thường để quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số Uỷ viên Ban Thường vụ hoặc một phần ba (1/3) số Uỷ viên Hội đồng yêu cầu.

Các cuộc họp của Hội đồng hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số Uỷ viên Hội đồng tham gia.

  1. Nghị quyết của Hội đồng phải được trên một phần hai (1/2) số Uỷ viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành. Hội đồng có thể thông qua Nghị quyết, Quyết định bằng hình thức lấy ý kiến của các Ủy viên Hội đồng bằng văn bản. Trong trường hợp này, Nghị quyết, Quyết định được thông qua khi có trên một phần hai (1/2) số Ủy viên Hội đồng tán thành.
  2. Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
  3. a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng;
  4. b) Tham gia thảo luận những vấn đề trong chương trình nghị sự của Hội đồng; biểu quyết thông qua Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng;
  5. c) Gương mẫu chấp hành và thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng; phổ biến, vận động hội viên thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đại hội, Hội đồng;
  6. d) Hoàn thành tốt những nhiệm vụ, chức trách do Hội đồng hoặc Ban Thường vụ phân công.
  7. Ủy viên Hội đồng thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì tùy theo mức độ có thể bị Hội đồng khiển trách; hoặc bị tạm đình chỉ tư cách Ủy viên Hội đồng; bị bãi nhiệm theo quy định tại các khoản 2 Điều 12 của Điều lệ này.

Điều 9. Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ban Thường vụ)

  1. Ban Thường vụ có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Hiệp hội nhằm thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng và các nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.
  2. Ủy viên Ban Thường vụ phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
  3. a) Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  4. b) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
  5. c) Am hiểu hoạt động tư pháp và nghề công chứng;
  6. d) Có năng lực tổ chức, điều hành;

đ) Có uy tín trong giới công chứng viên;

  1. e) Có điều kiện về thời gian và sức khỏe để tham gia hoạt động.
  2. Hội viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Điều lệ này thì không được đề cử, ứng cử vào Ban Thường vụ.
  3. Ban Thường vụ do Hội đồng bầu ra trong số Uỷ viên Hội đồng. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. Số lượng Uỷ viên Ban Thường vụ do Hội đồng quyết định và không vượt quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Hội đồng.

Thể thức bầu Ban Thường vụ được áp dụng theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Điều lệ này.

  1. Ban Thường vụ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  2. a) Quyết định thành lập và quy định về tổ chức, nhiệm vụ của các cơ quan giúp việc của Hiệp hội, các đơn vị trực thuộc Hiệp hội; căn cứ Nghị quyết của Hội đồng ban hành các quy chế, quy định nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội trong các lĩnh vực công tác;
  3. b) Cho ý kiến về Đề án tổ chức Đại hội, phương án nhân sự bầu vào Ban chấp hành Hội công chứng viên; hướng dẫn việc thực hiện nội dung, thủ tục tổ chức Đại hội nhiệm kỳ của Hội công chứng viên theo quy định của Điều lệ này và của Hội đồng;
  4. c) Triệu tập cuộc họp của Hội đồng; quyết định những vấn đề cần thiết giữa các kỳ họp của Hội đồng; quyết định kế hoạch công tác cụ thể của Hiệp hội theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng;
  5. d) Tham gia ý kiến đối với chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghề công chứng hàng năm;
  6. e) Giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
  7. g) Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hiệp hội; giám sát hội viên trong việc tuân thủ pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng, của Ban Thường vụ; đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ Nghị quyết, Quyết định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ, Nghị quyết, Quyết định của Hiệp hội; đề nghị Bộ Tư pháp miễn nhiệm công chứng viên trong trường hợp phát hiện hội viên thuộc một trong các trường hợp bị miễn nhiệm theo quy định của pháp luật; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành, yêu cầu sửa đổi Nghị quyết, Quyết định của Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật.
  8. h) Hướng dẫn nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm.
  9. i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật công chứng và của Điều lệ này;
  10. k) Tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề công chứng và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho hội viên trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh hội viên, tổ chức hành nghề công chứng có nhiều thành tích trong hoạt động;
  11. l) Tập hợp và phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp của hội viên với Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
  12. m) Tổ chức hội viên tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
  13. n) Quyết định kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế của Hiệp hội; quy định và hướng dẫn công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội công chứng viên và hội viên;
  14. o) Trình Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ đã được Đại hội thông qua trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày; Báo cáo hàng năm và báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; gửi Bộ Tư pháp các Nghị quyết, Quyết định của Hiệp hội;
  15. p) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này hoặc do Hội đồng giao.
  16. Ban Thường vụ họp thường kỳ (03) ba tháng/lần và có thể họp bất thường để thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ theo đề nghị của ít nhất một phần hai (1/2) số Ủy viên Ban Thường vụ hoặc theo quyết định của Chủ tịch Hiệp hội. Cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số Ủy viên Ban Thường vụ tham dự.
  17. Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ phải được trên một phần hai (1/2) số Ủy viên có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành.

Ban Thường vụ có thể thông qua Nghị quyết, Quyết định bằng hình thức lấy ý kiến các Ủy viên Ban Thường vụ bằng văn bản. Trong trường hợp này, Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên một phần hai (1/2) số Ủy viên Ban Thường vụ tán thành

  1. Ủy viên Ban Thường vụ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  2. a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban Thường vụ;
  3. b) Tham gia thảo luận những nội dung, chương trình của Ban Thường vụ; biểu quyết thông qua Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ;
  4. c) Gương mẫu chấp hành và thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ; phổ biến, thuyết phục hội viên thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ;
  5. d) Hoàn thành tốt những nhiệm vụ, chức trách được Hội đồng, Ban Thường vụ phân công. Ủy viên Ban Thường vụ thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì tùy theo mức độ có thể bị Hội đồng khiển trách hoặc bị tạm đình chỉ tư cách Ủy viên, bị bãi nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Điều lệ này ;

Điều 10. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

  1. Chủ tịch Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

Chủ tịch Hiệp hội do Hội đồng bầu ra trong số Ủy viên Hội đồng và theo nhiệm kỳ của Hội đồng.

1.1. Một hội viên chỉ được bầu làm Chủ tịch Hiệp hội nhiều nhất là hai (02) nhiệm kỳ liên tiếp.

1.2 . Chủ tịch Hiệp hội phải có các tiêu chuẩn sau đây:

  1. a) Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  2. b) Có trình độ và bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
  3. c) Am hiểu lĩnh vực hoạt động tư pháp và nghề công chứng;
  4. d) Có năng lực lãnh đạo, điều hành ở tầm vĩ mô;

đ) Có uy tín và khả năng quy tụ, tập hợp đội ngũ công chứng viên;

  1. e) Có khả năng xây dựng và giữ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan tố tụng và các tổ chức đoàn thể ở Trung ương và địa phương.

1.3. Chủ tịch Hiệp hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

  1. a) Đại diện theo pháp luật của Hiệp hội;
  2. b) Là chủ tài khoản của Hiệp hội;
  3. c) Chịu trách nhiệm trước Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc, Hội đồng về hoạt động của Hiệp hội;
  4. d) Điều hành, phân công việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết và các Quyết định của Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc, Hội đồng, Ban Thường vụ và giám sát mọi hoạt động của Hiệp hội;

                     đ) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng, Ban Thường vụ; ký các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng, Ban Thường vụ sau khi đã được Hội đồng hoặc Ban Thường vụ thông qua;

  1. e) Chấp hành nghiêm túc nguyên tắc làm việc dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội;
  2. g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này.
  3. 2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:

Phó chủ tịch Hiệp hội do Hội đồng bầu ra trong số Ủy viên Hội đồng và theo nhiệm kỳ của Hội đồng. Phó Chủ tịch phụ trách các lĩnh vực công tác theo sự phân công của Ban Thường vụ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Thường vụ và Hội đồng về lĩnh vực công tác được giao.

Phó Chủ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này. Số lượng Phó Chủ tịch do Đại hội đại biểu công chứng viên quyết định.

  1. Tổng Thư ký Hiệp hội

                        3.1. Tổng Thư ký Hiệp hội là Uỷ viên Ban thường vụ do Hội đồng bầu ra. Tổng Thư ký do một Phó Chủ tịch kiêm nhiệm. Tổng Thư ký chịu trách nhiệm trước Hội đồng, Ban Thường vụ, Chủ tịch về việc điều hành thực hiện kế hoạch hoạt động của Hiệp hội và điều phối hoạt động của các cơ quan giúp việc của Hiệp hội.

         3.2. Tổng Thư ký có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  1. a) Giúp Ban Thường vụ xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch hoạt động, chương trình công tác; điều hành sự phối hợp giữa các cơ quan giúp việc của Hiệp hội trong việc triển khai các hoạt động của Hiệp hội;
  2. b) Giúp Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội;
  3. c) Quản lý cơ sở vật chất, phối hợp huy động nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội;
  4. d) Phụ trách công tác thư ký các cuộc họp của Hội đồng, Ban Thường vụ;

          đ) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội hoặc do Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội giao.                                                                      

  1. Thể thức bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hiệp hội được áp dụng theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Điều lệ này.

Điều 11. Ban kiểm tra

  1. Ban kiểm tra do Đại hội bầu trong số hội viên chính thức. Số lượng Ban kiểm tra do Đại hội quyết định gồm Trưởng ban, phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Trưởng ban phải là Ủy viên Hội đồng. Các thành viên khác của Ban kiểm tra không đồng thời là Ủy viên Hội đồng. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ Đại hội.
  2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra:

– Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chứng và quy định của pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề công chứng, Điều lệ, Nghị quyết, quyết định của Hội đồng, Ban thường vụ, các Quy chế…trong hoạt động của các hội viên.

–  Kiểm tra tư cách hội viên, tham gia các đoàn kiểm tra của Hiệp hội, đoàn thành tra liên ngành về hoạt động công chứng.

– Tham gia xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên và các cá nhân, tổ chức khác gửi đến.

– Kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội đồng, Ban thường vụ trong việc chấp hành Điều lệ, các Nghị quyết, Quy chế của Hiệp hội trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội.

– Báo cáo kết quả kiểm tra trong Đại hội hoặc các kỳ họp của Hội đồng khi có yêu cầu của Hội đồng.

  1. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra

Ban kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Hội đồng ban hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.

Điều 12. Miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

  1. Việc miễn nhiệm Ủy viên Hội đồng, Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  3. b) Xin rút khỏi chức danh mà mình đang đảm nhiệm;
  4. c) Vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.

Hội đồng quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín việc miễn nhiệm Uỷ viên Hội đồng, Uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản này.

  1. Uỷ viên Hội đồng, Uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch bị bãi nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
  2. a) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách hội viên hoặc xóa tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên;
  3. b) Bị miễn nhiệm Công chứng viên;
  4. c) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
  5. d) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; làm tổn hại uy tín của Hiệp hội;

đ) Vi phạm nghiêm trọng pháp luật về công chứng, Điều lệ của Hiệp hội, các quy định khác của pháp luật;

  1. e) Không còn tín nhiệm của ít nhất một phần hai (1/2) Ủy viên Hội đồng.
  2. g) Ủy viên Hội đồng, Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch đương nhiên bị bãi nhiệm trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản này. Ban Thường vụ ra quyết định bãi nhiệm đối với các trường hợp này.
  3. h) Hội đồng quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín việc bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng, Uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch đối với các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e khoản này.
  4. Trong thời gian giữa các phiên họp của Hội đồng, Ban Thường vụ có quyền quyết định tạm đình chỉ tư cách Ủy viên Hội đồng, Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và đề nghị Hội đồng quyết định bãi nhiệm hoặc xem xét việc bãi nhiệm tại phiên họp gần nhất của Hội đồng.
  5. Căn cứ quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật, Hội đồng quy định cụ thể thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng, Uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 13: Các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam  

  1. Các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam gồm:
  2. a) Văn phòng Hiệp hội và quan hệ quốc tế;
  3. b) Ban Chuyên môn và Đào tạo, bồi dưỡng;
  4. c) Ban Công tác hội viên và khen thưởng, kỷ luật;
  5. d) Ban Tài chính;

 đ) Các cơ quan khác theo quyết định của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.

  1. Trưởng các cơ quan của Hiệp hội phải là Ủy viên Hội đồng.
  2. Chủ tịch Hiệp hội quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban, Phó trưởng các cơ quan của Hiệp hội theo Nghị quyết của Ban Thường vụ.
  3.   Căn cứ quy định của Điều lệ này, Ban Thường vụ quyết định thành lập, quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Hiệp hội.

  Điều 14. Các đơn vị trực thuộc Hiệp hội

  1. 1. Căn cứ vào nhu cầu, điều kiện thực tiễn, Hội đồng công chứng viên toàn quốc quyết định thành lập các đơn vị có chức năng xây dựng, quản lý và cung cấp cơ sở dữ liệu công chứng; tập huấn, bồi dưỡng và thực hiện các chức năng khác theo quy định.
  2. Việc thành lập các đơn vị khác trực thuộc Hiệp hội theo quyết định của Hội đồng căn cứ quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật có liên quan.

CHƯƠNG III

HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN

Điều 15. Địa vị pháp lý của Hội công chứng viên

1. Hội công chứng viên là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của hội viên ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản.

Tên của Hội công chứng viên bao gồm cụm từ Hội công chứng viên tỉnh (thành phố) và tên tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) nơi Hội công chứng viên được thành lập.

2. Hội công chứng viên được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về công chứng, Điều lệ Hiệp hội. Hội công chứng viên ban hành Nội quy để điều chỉnh quan hệ nội bộ của Hội công chứng viên.

3. Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên đang hành nghề và đã gia nhập Hội theo quy định của Luật công chứng và Điều lệ Hiệp hội.

4. Hội công chứng viên là hội viên của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, có các quyền, nghĩa vụ hội viên của Hiệp hội, được Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và chịu sự hướng dẫn, giám sát của Hiệp hội theo quy định của Luật Công chứng và Điều lệ này.

Điều 16. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội công chứng viên

Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, thiểu số phục tùng đa số; thực hiện tự quản theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội; chịu sự quản lý nhà nước của UBND cấp tỉnh và hướng dẫn của Hiệp hội; tự đảm bảo kinh phí hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội công chứng viên

1. Các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về công chứng.

2. Đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề.

4. Bầu hoặc cử hội viên tham dự Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc; giới thiệu hội viên vào danh sách bầu vào các cơ quan và các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội.

5. Thực hiện Nghị quyết, Quy định, Quyết định, hướng dẫn của Hiệp hội; tham gia các hoạt động của Hiệp hội; đề xuất ý kiến, kiến nghị về việc củng cố, phát triển tổ chức, hoạt động của Hiệp hội.

6. Được Hiệp hội hỗ trợ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp.

7. Đoàn kết, hợp tác với các Hội công chứng viên khác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Hiệp hội.

9. Việc ban hành Nghị quyết, Quyết định, Nội quy, Quy định về phí, khoản thu và các quy định khác không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

10. Các nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và của Điều lệ này.

Điều 18. Các cơ quan của Hội công chứng viên

1. Đại hội Hội công chứng viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội công chứng viên.

2. Ban Chấp hành Hội công chứng viên là cơ quan chấp hành của Đại hội công chứng viên và là cơ quan điều hành của Hội.

3. Ban kiểm tra là cơ quan kiểm tra các hoạt động của Hội.

4. Các cơ quan chuyên môn do Hội thành lập để giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội công chứng viên.

Điều 19. Đại hội Hội công chứng viên

1. Đại hội Hội công chứng viên được tổ chức theo nhiệm kỳ (03) ba năm một lần. Đại hội có thể được triệu tập bất thường theo quyết định của Ban Chấp hành để quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội; theo đề nghị của ít nhất một phần hai (1/2) số hội viên của Hội hoặc theo đề nghị của Ban Thường vụ Hiệp hội; của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Đại hội Hội công chứng viên được triệu tập theo hình thức Đại hội toàn thể. Đối với Hội công chứng viên có từ 200 hội viên trở lên thì có thể lựa chọn hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu.

2. Ban Chấp hành Hội triệu tập Đại hội Hội công chứng viên.

3. Đại hội toàn thể Hội công chứng viên hợp lệ nếu có trên 1/2 (một phần hai) đại biểu được triệu tập tham dự. Trong trường hợp không đủ số đại biểu được triệu tập tham dự thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày triệu tập lần thứ nhất phải triệu tập Đại hội lần thứ hai. Đại hội triệu tập lần thứ hai hợp lệ khi có đủ một phần hai (1/2) số đại biểu được triệu tập tham dự. Trong trường hợp Đại hội triệu tập lần thứ hai không đủ một phần hai (1/2) số đại biểu được triệu tập tham dự thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày triệu tập lần thứ hai phải triệu tập Đại hội lần thứ ba. Đại hội triệu tập lần thứ ba hợp lệ không phụ thuộc vào số lượng đại biểu tham dự.

Đối với Đại hội đại biểu thì phải có đủ hai phần ba (2/3) số đại biểu được triệu tập tham dự. Trong trường hợp không đủ số đại biểu được triệu tập tham dự thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày triệu tập lần thứ nhất phải triệu tập Đại hội lần thứ hai. Đại hội triệu tập lần thứ hai hợp lệ khi có trên một phần hai (1/2) số đại biểu được triệu tập tham dự. Trong trường hợp Đại hội triệu tập lần thứ hai không có trên một phần hai (1/2) số đại biểu được triệu tập tham dự thì trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày triệu tập lần thứ hai phải triệu tập Đại hội lần thứ ba. Đại hội triệu tập lần thứ ba hợp lệ không phụ thuộc vào số lượng đại biểu tham dự.

4. Đại hội Hội công chứng viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội và Ban chấp hành trong nhiệm kỳ và phương hướng, kế hoạch hoạt động của nhiệm kỳ tới;

b) Thông qua báo cáo tài chính của Hội trong nhiệm kỳ;

c) Thông qua Nội quy của Hội hoặc sửa đổi, bổ sung Nội quy;

d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hội công chứng viên;

đ) Bầu hoặc giao cho Ban Chấp hành cử đại biểu tham dự Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc.

e) Ban Chấp hành Hội quyết định nội dung, chương trình, thành phần tham dự và thủ tục tiến hành Đại hội công chứng viên theo quy định của Điều lệ này và hướng dẫn của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.

5. Nghị quyết và các Quyết định của Đại hội Hội công chứng viên được thông qua khi có trên một phần hai (1/2) số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

6. Chậm nhất là ba mươi (30) ngày trước ngày tổ chức Đại hội, Ban Chấp hành Hội gửi Hiệp hội và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội được thành lập Đề án tổ chức Đại hội; các dự thảo báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo, báo cáo tài chính, báo cáo của Ban kiểm tra; Phương án nhân sự bầu vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hội (hoặc phương án nhân sự bầu bổ sung Ban Chấp hành, bầu thay thế Chủ tịch đối với Đại hội bất thường).

7. Ban Thường vụ Hiệp hội hướng dẫn về nội dung Kế hoạch tổ chức và Phương án  nhân sự bầu Ban chấp hành và chỉ đạo Đại hội của Hội công chứng viên thực hiện đúng quy định của Điều lệ Hiệp hội và Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.

8. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc Đại hội,  Ban Chấp hành Hội công chứng viên báo cáo Hiệp hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội được thành lập về kết quả của Đại hội kèm theo biên bản bầu cử, danh sách trích ngang của Chủ tịch, các thành viên Ban Chấp hành, Ban kiểm tra, Nghị quyết của Đại hội.

Điều 20. Ban Chấp hành Hội công chứng viên

1. Ban Chấp hành Hội công chứng viên do Đại hội Hội công chứng viên bầu ra, có nhiệm kỳ 03 (ba) năm theo nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Ban Chấp hành có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đại hội, của Hiệp hội và điều hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội.

3. Thể thức bầu Ban Chấp hành được áp dụng theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Điều lệ này. Ban Chấp hành thực hiện quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và những vấn đề chi tiết khác liên quan đến việc bầu cử theo hướng dẫn của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.

4. Hội viên tham gia Ban Chấp hành Hội phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất đạo đức tốt;

b) Gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Nội quy Hội công chứng viên;

c) Có uy tín và khả năng tập hợp, đoàn kết hội viên;

d) Có năng lực quản lý, điều hành.

5. Hội viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được ứng cử vào Ban Chấp hành:

a) Đã bị Hiệp hội, Hội công chứng viên hoặc tổ chức khác mà hội viên đó tham gia xử lý kỷ luật trong nhiệm kỳ hoặc đang bị Hiệp hội, Hội công chứng viên xem xét xử lý kỷ luật;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Ban Chấp hành Hội họp ít nhất 03 (ba) tháng/1 lần và có thể họp bất thường để quyết định những công việc đột xuất thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quyết định của Chủ tịch hoặc đề nghị của ít nhất hai phần ba (2/3) số Ủy viên Ban Chấp hành.

7. Ban Chấp hành làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Cuộc họp Ban Chấp hành hợp lệ nếu có ít nhất hai phần ba (2/3) số Ủy viên Ban Chấp hành tham dự. Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên một phần hai (1/2) số Ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết có số phiếu bằng nhau thì vấn đề được quyết định theo ý kiến của bên có phiếu của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp.

8. Ban Chấp hành có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội và Nội quy Hội công chứng viên.

b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

c) Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Trong quá trình hoạt động, nếu số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành khuyết thiếu 1/3 số lượng, thì Ban chấp hành có thể bầu bổ sung số lượng còn thiếu trong số các hội viên của Hội;

d) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

đ) Giám sát hội viên trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ Hiệp hội, Nội quy Hội công chứng viên và Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ;

e) Giám sát hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng; đề nghị cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và xử lý theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng cho hội viên theo hướng dẫn của Hiệp hội; tổ chức bồi dưỡng theo nhu cầu về nghiệp vụ chuyên môn, về kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề công chứng;

h) Hoà giải các tranh chấp có liên quan đến hành nghề giữa các hội viên, giữa hội viên với tổ chức hành nghề công chứng; giữa các tổ chức hành nghề công chứng với nhau; giữa người yêu cầu công chứng với hội viên, tổ chức hành nghề công chứng;

i) Tổ chức lấy ý kiến và tập hợp ý kiến đóng góp của hội viên trong việc xây dựng chính sách, pháp luật;

k) Tổ chức, phân công hội viên tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý;

l) Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Hiệp hội;

m) Báo cáo Hiệp hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tổ chức, hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên;

n) Xét và quyết định kết nạp hội viên, cho hội viên rút tên; xét khen thưởng, kỷ luật đình chỉ hoặc xóa tên Hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo của Hội viên;

0) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Ban Thường vụ Hội công chứng viên

1.     Ban Thường vụ do Ban chấp hành Hội công chứng viên bầu gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ theo nhiệm kỳ của Đại hội.

2.     Nhiệm vụ của Ban Thường vụ:

a)     Giúp Ban chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Nội quy; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành; lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;

b)     Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c)     Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo đối với các đơn vị đó.

Điều 22. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Chấp hành Hội công chứng viên

1. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Hội công chứng viên bầu ra trong số các Ủy viên Ban chấp hành.

Một hội viên chỉ được bầu làm Chủ tịch Hội nhiều nhất hai (02) nhiệm kỳ liên tiếp.

2. Chủ tịch Hội phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có nhận thức chính trị đúng đắn và bản lĩnh chính trị vững vàng; gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;

b) Có ít nhất ba (03) năm hành nghề công chứng;

c) Am hiểu pháp luật, hoạt động tư pháp và nghề công chứng;

d) Có năng lực quản lý, điều hành;

đ) Có uy tín và khả năng tập hợp, đoàn kết hội viên trong Hội;

e) Có khả năng xây dựng, giữ mối quan hệ tốt với các cơ quan Đảng, chính quyền ở địa phương.

3. Thể thức bầu và quy trình đề cử, ứng cử, lập danh sách ứng cử viên và các vấn đề chi tiết khác liên quan đến bầu Chủ tịch được áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Điều lệ này.

3. Chủ tịch Hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Đại diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động của Hội;

b) Phân công và điều hành hoạt động của Ban Chấp hành trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đại hội và trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội công chứng viên;

c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành; ký các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành sau khi Ban Chấp hành thông qua;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc làm việc dân chủ tập thể, quyết định theo đa số trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội;

đ) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ này.

4. Phó Chủ tịch Hội công chứng viên do Ban chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban chấp hành. Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành về các lĩnh vực công tác được giao. Trong trường hợp Chủ tịch tạm thời không thực hiện được nhiệm vụ quyền hạn của mình vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác thì Ban Chấp hành bầu một Phó Chủ tịch điều hành hoạt động của Ban Chấp hành.

Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ban Chấp hành Hội công chứng viên phải có đủ tiêu chuẩn được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.

5. Việc miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Chấp hành do Ban Chấp hành Hội công chứng viên quyết định bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai trong các trường hợp sau đây:

a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Xin rút khỏi chức danh đang đảm nhiệm;

c) Vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ.

6. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Chấp hành đương nhiên bị bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách hội viên hoặc xoá tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên;

b) Bị miễn nhiệm công chứng viên;

c) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực.

7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Chấp hành bị bãi nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây :

a) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, Nội quy của Hội công chứng viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình; làm tổn hại nghiêm trọng uy tín của Hội, Hiệp hội công chứng viên.

b) Vi phạm nghiêm trọng pháp luật về công chứng, Điều lệ Hiệp hội, các quy định khác của pháp luật;

d) Khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số Ủy viên Ban Chấp hành bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai tán thành.

8. Trong trường hợp Chủ tịch Hội bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm thì Ban chấp hành bầu Chủ tịch mới trong số các Phó Chủ tịch. Sau đó Ban thường vụ trình Hiệp hội công chứng viên phê chuẩn đồng thời báo cáo UBND tỉnh, thành phố về việc bầu Chủ tịch mới.

Trong trường hợp chưa bầu được Chủ tịch mới thì Ban Chấp hành bầu một Phó Chủ tịch thường trực điều hành hoạt động của Ban Chấp hành cho đến khi bầu được Chủ tịch mới hoặc cho đến nhiệm kỳ Đại hội tiếp theo.

Điều 23.   Ban kiểm tra

1. Ban kiểm tra do Đại hội bầu trong số hội viên chính thức. Số lượng Ban kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban kiểm tra gồm Trưởng ban và Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên. Trưởng ban phải là Ủy viên Ban chấp hành. Các thành viên khác của Ủy ban kiểm tra không đồng thời là Ủy viên Ban chấp hành. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra theo nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra:

– Kiểm tra, giám sát hội viên trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chứng và quy định của pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề công chứng, Điều lệ, Nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban thường vụ, các Quy chế…

–  Kiểm tra tư cách hội viên, tham gia các đoàn kiểm tra của Hội, đoàn thanh tra liên ngành về hoạt động công chứng.

– Tham gia xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên và các cá nhân, tổ chức khác gửi đến.

– Kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban chấp hành, Ban thường vụ trong việc chấp hành Điều lệ, các Nghị quyết, Quy chế của Hiệp hội, Hội công chứng viên trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội.

– Báo cáo kết quả kiểm tra trong Đại hội hoặc các kỳ họp của Ban chấp hành khi có yêu cầu của Ban chấp hành.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra

Ban kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.

Điều 24. Các cơ quan trực thuộc Hội công chứng viên

Hội công chứng viên được thành lập các cơ quan trực thuộc khi có yêu cầu. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan này do Ban Chấp hành Hội công chứng viên quyết định.

Việc thành lập, tổ chức, hoạt động của các cơ quan trực thuộc Hội công chứng viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 25.  Nội quy của Hội công chứng viên

1. Hội công chứng viên ban hành Nội quy để quy định chi tiết hoạt động của Hội. Việc thông qua, sửa đổi, bổ sung Nội quy thuộc thẩm quyền của Đại hội Hội công chứng viên.

2. Nội quy Hội công chứng viên bao gồm những nội dung sau đây:

a) Quy định cụ thể về cơ cấu nhân sự, bộ máy, quy chế làm việc của Ban Chấp hành và các cơ quan trực thuộc.

b) Quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc của các cơ quan trực thuộc Hội;

c) Quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của hội viên đối với Hội;

d) Quy định chi tiết về thu, chi tài chính, quản lý tài sản của Hội;

đ) Các nội dung của Nội quy không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc sửa đổi, bổ sung Nội quy, Ban Chấp hành Hội gửi Hiệp hội toàn văn Nội quy kèm theo Nghị quyết.

CHƯƠNG IV

 CÔNG CHỨNG VIÊN

Điều 26. Tư cách hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên

Tất cả các công chứng viên đang hành nghề theo quy định của pháp luật Việt Nam là hội viên của Hội công chứng viên nơi mình gia nhập và là hội viên của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Điều 27. Quyền, nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

1. Quyền của hội viên:

a) Các quyền hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật;

b) Được Hiệp hội, Hội công chứng viên hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề;

c) Tự ứng cử, đề cử làm đại biểu tham dự Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, Đại hội công chứng viên, tham gia các cơ quan của Hiệp hội, của Hội công chứng viên; được Hiệp hội, Hội công chứng viên giới thiệu ứng cử vào các cơ quan dân cử, cơ quan của các tổ chức xã hội khác ở Trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật, Điều lệ của các tổ chức đó;

d) Tham gia các hoạt động của Hiệp hội, Hội công chứng viên; đề xuất ý kiến về việc củng cố, phát triển tổ chức, hoạt động của Hiệp hội, Hội công chứng viên;

đ) Giám sát hoạt động các cơ quan của Hiệp hội, Hội công chứng viên; kiến nghị biện pháp khắc phục, kiến nghị xử lý vi phạm;

e) Khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan của Hiệp hội, Hội công chứng viên vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

g) Được Hiệp hội, Hội công chứng viên bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn;

h) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Hội công chứng viên.

2. Nghĩa vụ của hội viên

a) Các nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội, các Nghị quyết, Quyết định của Hiệp hội và của Hội công chứng viên mà mình là hội viên;

c) Tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật và của Hiệp hội, Hội công chứng viên;

d) Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, nghiệp vụ, chuyên môn theo quy định của pháp luật, của Hiệp hội và Hội công chứng viên;

đ) Tích cực tham gia hoạt động của Hiệp hội, Hội công chứng viên; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội;

e) Tổ chức cho các hội viên của tổ chức hành nghề do mình đứng đầu tham gia các hoạt động của Hiệp hội, Hội công chứng viên;

g) Chấp hành yêu cầu của Ban Chấp hành Hội về việc chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề do mình đứng đầu;

h) Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm báo cáo Hiệp hội, Sở Tư pháp và Ban Chấp hành Hội về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề do mình đứng đầu;

i) Giữ gìn uy tín của Hiệp hội, Hội công chứng viên, hội viên;

k) Nộp phí đầy đủ và đúng kỳ hạn;

l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Hội công chứng viên.

Điều 28. Rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên, chuyển Hội công chứng viên

1. Khi có nguyện vọng, hội viên phải có văn bản đề nghị rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên. Văn bản phải ghi rõ lý do xin rút tên. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Ban Chấp hành Hội ra quyết định rút tên hội viên đó ra khỏi danh sách hội viên của Hội, đồng thời gửi quyết định đó cho Hiệp hội.

2. Hội viên bị từ chối việc rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đang trong quá trình bị xem xét kỷ luật;

b) Đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách hội viên Hội công chứng viên; trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo có hiệu lực;

c) Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng hoặc tổ chức hành nghề của hội viên;

d) Đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hành nghề của hội viên.

3. Hội viên muốn chuyển từ Hội công chứng viên này sang Hội công chứng viên khác phải thực hiện thủ tục rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên mà mình đang là hội viên và đề nghị Ban Chấp hành Hội có văn bản giới thiệu gia nhập Hội công chứng viên mới. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, Ban chấp hành Hội ra văn bản giới thiệu hội viên đến Hội công chứng viên mới mà hội viên muốn gia nhập. Hồ sơ giới thiệu chuyển Hội công chứng viên bao gồm:

a) Giấy giới thiệu của Ban Chấp hành Hội mà hội viên xin rút tên;

b) Văn bản chấp thuận của Hội công chứng viên mà hội viên muốn gia nhập;

c) Hồ sơ của hội viên xin chuyển mà Hội công chứng viên đang quản lý;

Hội công chứng viên không chấp nhận việc gia nhập của hội viên thì phải thông báo lý do cho Hiệp hội, Hội công chứng viên cũ và hội viên đó. Trường hợp không đồng ý với quyết định không chấp nhận của Hội công chứng viên mới thì hội viên đó có quyền khiếu nại theo quy định của Điều lệ này.

Điều 29. Hội viên danh dự của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên

1. Người đã từng là hội viên, cá nhân khác có thể được công nhận là hội viên danh dự của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam nếu có công lao trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động công chứng viên ở Việt Nam, có uy tín rộng rãi trong đội ngũ công chứng viên Việt Nam.

Hội đồng công chứng viên toàn quốc quyết định công nhận thành viên danh dự của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam theo đề nghị của Ban Thường vụ Hiệp hội.

Hội viên danh dự của Hiệp hội được mời tham dự và tham gia ý kiến tại Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc; được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc theo quyết định của Ban Thường vụ Hiệp hội; được xét khen thưởng, tặng danh hiệu vinh dự của Hiệp hội; không được tham gia biểu quyết, đề cử, ứng cử vào các cơ quan của Hiệp hội.

2. Công chứng viên đã thôi không hành nghề, cá nhân khác có thể được công nhận là hội viên danh dự của Hội công chứng viên nếu có công lao trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động nghề công chứng tại địa phương, có uy tín trong đội ngũ hội viên ở địa phương.

Đại hội Hội công chứng viên quyết định công nhận hội viên danh dự của Hội công chứng viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Hội công chứng viên.

Hội viên danh dự của Hội công chứng viên được mời tham dự và tham gia ý kiến tại Đại hội Hội công chứng viên; được mời tham gia các hoạt động khác của Hội công chứng viên khi cần thiết theo quyết định của Ban Chấp hành Hội; được Hội công chứng viên xem xét khen thưởng khi có đóng góp xuất sắc cho hoạt động của Hội; không được tham gia biểu quyết, đề cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội công chứng viên.

CHƯƠNG V

TÀI CHÍNH

Điều 30. Chế độ tài chính

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng viên hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự trang trải bằng nguồn thu từ phí hội viên và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 31. Thu, chi tài chính của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

1. Nguồn thu tài chính của Hiệp hội gồm:

a) Phí phí gia nhập; phí hội viên;

b) Các khoản đóng góp tự nguyện của hội viên, tổ chức hành nghề công chứng;

c) Các khoản thu từ hoạt động của Hiệp hội;

d) Các khoản hỗ trợ của Nhà nước, tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước;

đ) Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của Hiệp hội gồm:

a) Chi hoạt động của Hội đồng, Ban Thường vụ, các Ban và cơ quan trực thuộc Hiệp hội;

b) Chi hoạt động nghiên cứu, thông tin, tuyên truyền, xuất bản;

c) Chi xây dựng cơ sở hạ tầng, mua trang thiết bị làm việc; bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị;

d) Chi phụ cấp cho các chức danh lãnh đạo, quản lý của Hiệp hội; chi khen thưởng;

đ) Chi hoạt động quan hệ quốc tế;

e) Chi tổ chức Đại hội, các Hội nghị;

g) Chi thuê trụ sở, nhân viên;

h) Các khoản chi hợp lý khác.

3. Việc chi tiêu của Hiệp hội phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của Điều lệ Hiệp hội. Trong trường hợp chi tiêu các khoản hỗ trợ của Nhà nước, tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài thì phải tuân theo quy định của pháp luật về tài chính.

4. Căn cứ quy định của Điều lệ này và pháp luật về tài chính, Hội đồng công chứng viên ban hành Quy chế tài chính, trong đó quy định cụ thể các khoản thu, chi; thủ tục thu, chi và thẩm quyền quyết định các khoản thu, chi.

Điều 32. Thu, chi tài chính của Hội công chứng viên

1. Các nguồn thu của Hội công chứng viên gồm:

a) Phí gia nhập, phí hội viên;

b) Các khoản đóng góp của các hội viên do Đại hội công chứng viên quyết định;

c) Các khoản thu từ hoạt động của Hội công chứng viên;

d) Hỗ trợ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;

đ) Hỗ trợ của Nhà nước; tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;

e) Các khoản thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của Hội công chứng viên gồm:

a) Chi cho các hoạt động đối nội, đối ngoại, triển khai chức năng, nhiệm vụ của Hội công chứng viên;

b) Chi cho hoạt động của các cơ quan của Hội công chứng viên;

c) Chi phụ cấp cho các chức danh lãnh đạo, quản lý của Hội công chứng viên;

d) Các khoản chi hợp lý khác.

3. Nội quy Hội công chứng viên quy định chi tiết các khoản thu, chi; thủ tục thu, chi và thẩm quyền quyết định các khoản thu, chi của Hội công chứng viên.

Việc thu, chi của Hội công chứng viên phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định của Hội công chứng viên, Điều lệ Hiệp hội và pháp luật về tài chính.

Điều 33. Phí gia nhập, phí hội viên

1. Công chứng viên gia nhập Hội công chứng viên phải nộp phí gia nhập, phí hội viên cho Hội công chứng viên. Mức phí, các trường hợp được miễn, giảm phí do Ban chấp hành Hội quyết định căn cứ khung phí do Hội đồng công chứng viên toàn quốc quy định.

2. Ban Chấp hành Hội công chứng viên có trách nhiệm thu phí gia nhập, phí hội viên và trích nộp cho Hiệp hội. Tỷ lệ trích nộp phí do Hội đồng công chứng viên toàn quốc quy định. Phương thức thu các loại phí của Hội công chứng viên do Nội quy Hội công chứng viên quy định.

Điều 34. Quản lý tài chính, tài sản khác của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên

1. Việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản khác của Hiệp hội, Hội công chứng viên được thực hiện theo quy định của pháp luật, các quy định cụ thể của Hội đồng công chứng viên toàn quốc, Nội quy Hội công chứng viên.

2. Hàng năm, Ban Thường vụ Hiệp hội báo cáo Hội đồng công chứng viên toàn quốc tại kỳ họp của Hội đồng về tình hình tài chính của Hiệp hội năm trước và kế hoạch tài chính của Hiệp hội trong năm tới. Ban Thường vụ Hội công chứng viên báo cáo Ban chấp hành về tình hình tài chính của Hội năm trước và kế hoạch tài chính của Hội công chứng viên năm tới.

Hội đồng công chứng viên toàn quốc thông qua ngân sách tài chính hàng năm của Hiệp hội theo báo cáo của Ban Thường vụ. Ban chấp hành Hội thông qua ngân sách tài chính hàng năm của Hội công chứng viên theo báo cáo của Ban Thường vụ.

3. Hội đồng công chứng viên báo cáo Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc về tình hình tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ và Kế hoạch tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ sau; Ban Chấp hành Hội báo cáo Đại hội Hội công chứng viên về tình hình tài  chính của Hội trong nhiệm kỳ và Kế hoạch tài chính của Hội nhiệm kỳ sau.

CHƯƠNG VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 35. Khen thưởng

1. Các Ban, cơ quan trực thuộc của Hiệp hội, Hội công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, hội viên và các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hoath động hội, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển nghề công chứng thì được Hiệp hội, Hội công chứng viên tặng Bằng khen, Giấy khen, tặng danh hiệu vinh dự, hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Căn cứ quy định của Điều lệ này và pháp luật về thi đua, khen thưởng, Hiệp hội, Hội công chứng viên ban hành quy chế để quy định cụ thể về hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, thủ tục khen thưởng và quyết định việc khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

Điều 36. Kỷ luật

1. Hội viên có hành vi vi phạm quy định của Luật công chứng, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Nội quy Hội công chứng viên, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và các quy định khác của Hiệp hội, Hội công chứng viên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Tạm đình chỉ tư cách hội viên từ 6 tháng đến dưới 12 tháng;

d) Xoá tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên.

2. Ban Chấp hành Hội công chứng viên có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này trên cơ sở đề nghị của tiểu Ban hội viên và khen thưởng, kỷ luật.

3. Hội viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì đương nhiên bị Ban Chấp hành Hội xoá tên khỏi danh sách hội viên:

a) Bị Bộ trưởng Bộ Tư pháp miễn nhiệm công chứng viên;

b) Bị kết án hình sự và bản án đã có hiệu lực thi hành;

c) Quá mười hai (12) tháng không đóng phí gia nhập, hội viên theo quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Hội viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị Hội công chứng viên xem xét xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách hội viên theo thủ tục quy định tại khoản 6 Điều này:

a) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, Nội quy Hội công chứng viên, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;

b) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách hội viên trong thời hạn một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, lại có hành vi vi phạm đến mức có thể bị xem xét xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Hội viên không đóng phí gia nhập, phí hội viên thì bị xử lý theo quy định sau đây:

a) Quá sáu (06) tháng không đóng phí thì bị Hội thông báo công khai trong phạm vi Hội công chứng viên;

b) Quá mười hai (12) tháng không đóng phí sau khi đã được thông báo công khai thì đương nhiên bị Hội xóa tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên.

6. Căn cứ quy định của Điều lệ Hiệp và quy định của Luật công chứng, Hội đồng công chứng viên toàn quốc quy định thống nhất về các hành vi vi phạm và việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thủ tục xem xét và quyết định kỷ luật đối với hội viên.

Điều 37. Khiếu nại quyết định kỷ luật

1.      Hội viên bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Hội công chứng viên.

2. Ban Thường vụ Hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Hội công chứng viên.

3. Khi giải quyết khiếu nại, Ban Thường vụ Hội có quyền quyết định:

a) Giữ nguyên quyết định kỷ luật của Hội nếu xét thấy việc xử lý kỷ luật tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; nội dung xử lý tương xứng tính chất, mức độ vi phạm;

b) Sửa quyết định kỷ luật của Hội, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn nếu xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Hội là nặng so với tính chất, mức độ vi phạm;

c) Sửa quyết định kỷ luật của Hội, quyết định áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn trong trường hợp có khiếu nại yêu cầu tăng nặng, đồng thời xét thấy việc áp dụng hình thức kỷ luật của Hội nhẹ hơn so với tính chất, mức độ vi phạm;

d) Hủy quyết định kỷ luật và yêu cầu Hội xem xét, giải quyết lại trong trường hợp Ban Chấp hành, Tiểu Ban hội viên và khen thưởng, kỷ luật của Hội xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm không đầy đủ hoặc có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xem xét, xử lý kỷ luật;

đ) Hủy quyết định kỷ luật của Hội và đình chỉ việc xử lý kỷ luật đối với hội viên trong trường hợp xét thấy hội viên không có hành vi vi phạm;

e) Hủy quyết định kỷ luật của Hội và chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp xét thấy vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội, Hiệp hội.

4. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Ban Thường vụ hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì hội viên bị kỷ luật có quyền khiếu nại lên Hiệp hội.

5. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp có thể lấy toàn bộ hồ sơ vụ việc lên để xem xét, giải quyết.

6. Căn cứ quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật về khiếu nại, Hội đồng công chứng viên quy định thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Hội, Hiệp hội công chứng viên.

Điều 38. Khiếu nại hành vi của hội viên; quyết định, hành vi của Ban Chấp hành Hội công chứng viên, Chủ tịch Hội công chứng viên, các cơ quan của Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với hành vi của hội viên; quyết định, hành vi của Ban Chấp hành Hội, Chủ tịch Hội, các cơ quan của Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Ban Chấp hành Hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hội viên của mình.

3. Ban Thường vụ Hiệp hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Ban Chấp hành, Chủ tịch Hội, các cơ quan của Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội.

4. Căn cứ quy định của Điều lệ này và quy định của Luật công chứng, Hội đồng công chứng viên toàn quốc quy định thủ tục giải quyết khiếu nại đối với hành vi của hội viên; quyết định, hành vi của Ban Chấp hành, Chủ tịch Hội, các cơ quan của Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội.

Điều 39. Tố cáo

1. Cá nhân có quyền tố cáo hội viên, cơ quan của Hiệp hội, Hội công chứng viên về các hành vi vi phạm quy định của Điều lệ Hiệp hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

2. Hội công chứng viên giải quyết tố cáo đối với hội viên, các cơ quan của Hội. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giải quyết tố cáo đối với Ban Chấp hành Hội công chứng viên, các cơ quan của Hiệp hội và đối với các hội viên giữ các chức danh trong các cơ quan của Hiệp hội về những hành vi liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh đó.

3. Căn cứ quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật về tố cáo, Hội đồng công chứng viên toàn quốc quy định cụ thể thẩm quyền, thủ tục giải quyết tố cáo.

CHƯƠNG VII

QUAN HỆ CỦA HIỆP HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN, HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC TRONG, NGOÀI NƯỚC

Điều 40. Quan hệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên với cơ quan quản lý Nhà nước về công chứng và hành nghề công chứng

1. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước về công chứng của Chính phủ trên cơ sở các nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan theo quy định của pháp luật; bảo đảm kết hợp giữa quản lý Nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên.

2. Hoạt động của Hội công chứng viên chịu sự quản lý Nhà nước về công chứng của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cơ quan được phân cấp là Sở Tư pháp và sự phối hợp của các Sở, ngành liên quan theo quy định của pháp luật; bảo đảm kết hợp giữa quản lý Nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên.

Điều 41. Quan hệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội công chứng viên là thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có nghĩa vụ, quyền lợi theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 42. Quan hệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam với Liên minh công chứng quốc tế và các tổ chức của công chứng viên nước ngoài

1. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là thành viên của Liên minh công chứng quốc tế; thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ thành viên của Liên minh; mở rộng quan hệ với các tổ chức công chứng viên nước ngoài trên cơ sở bình đẳng và hợp tác nhằm góp phần phát triển nghề công chứng, nâng cao vai trò, vị thế của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, đội ngũ công chứng viên Việt Nam trên thế giới.

2. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam đại diện cho hội viên trong quan hệ với Liên minh công chứng quốc tế và các tổ chức công chứng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Quan hệ của Hiệp hội,Hội công chứng viên, hội viên với tổ chức công chứng viên nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Quy chế đối ngoại và hợp tác quốc tế do Hiệp hội ban hành phù hợp với quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế.

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam gồm 8 Chương 45 Điều đã được Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc lần thứ nhất thông qua ngày …… tháng … năm …. và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp có sự thay đổi của pháp luật làm cho Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam trái với quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng viên.

Điều lệ của các Hội công chứng viên hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hiệu lực.

Điều 44: Điều khoản chuyển tiếp

Trong trường hợp nhiệm kỳ của các Hội công chứng viên khác với nhiệm kỳ của Hiệp hội thì nhiệm kỳ của các Hội công chứng viên đương nhiên được điều chỉnh để phù hợp với nhiệm kỳ của Hiệp hội.

Điều 45. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Chỉ có Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được trên một phần hai (1/2) số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc thực hiện Điều lệ này./.

 

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *